Friday, 29 Mar 2024
Tài liệu kỹ thuật Tin tức

Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh toàn đực – ruộng lúa

I. ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC

Tôm càng xanh phân bố ở các nước Đông Nam Á, Bắc Châu Úc và một số đảo ở phía tây Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, tôm càng xanh phân bố ở các tỉnh phía Nam, nhiều nhất ở các tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu Long.

1.1. Chu kỳ sống

Chia làm 4 giai đoạn chính: trứng (tính từ khi đẻ đến khi nở, thời gian này khoảng 3 tuần), ấu trùng, tôm bột, tôm trưởng thành.

1.2. Môi trường sống

Ấu trùng tôm sống ở môi trường nước lợ, sau khi ấu trùng biến thái thành tôm bột, chúng di chuyển đến nơi nước ngọt để sống và phát triển.

1.3. Đặc tính ăn

Giai đoạn ấu trùng ăn các phiêu sinh vật nhỏ. Khi chuyển sang tôm bột, chúng  thường ăn ở tầng đáy và ăn tạp. Thức ăn của chúng là những loài giun nước, ấu trùng côn trùng, các loài giáp xác, nhuyễn thể, khoai củ, thóc gạo, các loại trái cây, cơm dừa, các loại thực vật sống trong nước, mùn bã hữu cơ, phân gia súc và ngay cả xác chết động vật. Tôm càng dùng đôi râu để tìm kiếm thức ăn và dùng càng cắt, xé thức ăn đưa vào miệng. Chúng rất háu ăn và ăn liên tục. Tuy nhiên, tôm có khuynh hướng ăn về đêm mạnh hơn. Đặc biệt, khi môi trường thiếu thức ăn tôm có xu hướng ăn lẫn nhau.

 1.4. Lột xác lớn lên

Trong suốt vòng đời, tôm chỉ có thể tăng trưởng sau mỗi lần lột xác. Tùy theo tuổi của tôm, chế độ dinh dưỡng mà thời gian giữa hai lần lột xác khác nhau. Tôm càng lớn, thời gian giữa hai lần lột xác dài hơn tôm nhỏ. Khi lột xác tôm thường có tập tính bơi vào ven bờ, thời gian hoàn tất việc lột xác từ 5 – 10 phút. Sau 3 – 6 giờ lớp vỏ mới đủ cứng, tôm hoạt động bình thường.

1.5. Một số yêu cầu về môi trường

  • Nhiệt độ : 26 – 32o
  • Độ mặn: 0 – 10‰
  • Độ kiềm: 60 – 120 mg/L
  • Oxy hoà tan tối thiểu: 3mg/L.
  • pH (độ phèn): 7 – 8.7
  • Không hoặc có rất ít khí độc: NH3, H2S…

II. KỸ THUẬT NUÔI

2.1. Điều kiện ruộng:

– Gần sông, rạch, kênh, mương để việc cấp tiêu nước dễ dàng.

– Nguồn nước cấp phải sạch, có độ pH (độ phèn) thích hợp.

– Gần nơi ở, thuận tiện cho việc chăm sóc và quản lý tôm nuôi.

2.2. Xây dựng ruộng nuôi tôm:

– Diện tích ruộng nuôi tôm từ: 0,1 – 1ha, trung bình 0.5ha.

– Bờ ruộng nuôi phải chắc chắn, không bị rò rỉ, nước lụt không ngập.

– Mặt ruộng tương đối bằng phẳng, mức nước trên ruộng đạt 0,3m.

– Mương bao quanh rộng  2 – 5m, sâu 0,5 – 1,2m. Đáy mương bằng phẳng, dốc về phía cống thoát.

– Cống: có 1 cống lấy nước, 1 cống thoát nước, miệng cống 0,5 – 0,8m. Đảm bảo đủ lượng nước điều tiết khi cần thiết.

2.3. Chuẩn bị ruộng nuôi tôm:

– Tháo cạn nước, dọn sạch cây cỏ, rong rêu, vét bùn đáy mương, đắp bờ bao chắc chắn, phơi đáy mương 3 – 5 ngày.

– Bón vôi (CaCO3) nâng độ pH. Liều lượng 70 – 100kg/1000m2.

– Lấy nước: Lấy nước vào ruộng nuôi qua lưới lọc từ cống, mực nước của mương nuôi từ 0.8 – 1m.

– Diệt tạp: Dùng Saponin để diệt cá tạp, liều lượng 10kg/1.000m3.

– Gây màu: Có thể bón phân NPK hoặc Urê hoặc lân… với lượng 3 -6kg/1.000m2 hoặc có thể sử dụng phân hữu cơ 20kg/1.000m2 để gây màu.

– Thả chà (nhánh cây khô, rụng lá, không chát) được cắm thành từng cụm hoặc rải rác khắp mương để làm nơi trú ẩn cho tôm.

2.4. Chọn và thả giống:

– Chọn giống tôm càng xanh toàn đực khỏe mạnh, có kích cỡ tương đối đồng đều, phản ứng nhanh, không bị nhiễm ký sinh hoặc bị đục cơ.  Hiện nay việc đưa giống tôm càng xanh toàn đực vào nuôi được đặc biệt quan tâm, vì giải quyết tình trạng tôm cái mang trứng và tôm đực càng sào.

– Mật độ thả giống: Từ 2 – 4con/m2. Đầu tiên thả tôm vào mương, sau đó mới cho lên mặt ruộng.

– Nên chọn cỡ giống có chiều dài lớn hơn 12 mm. Nên thả giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Lưu ý cần có sự tương đồng các yếu tố môi trường giữa bễ ương giống và ao nuôi. Cụ thể: nhiệt độ, pH, DO.

* Thời gian gieo sạ lúa từ tháng 8 – 9 dương lịch (Theo dõi thông tin của cơ quan Bảo vệ thực vật địa phương để xuống giống né rầy).

– Nên chọn những giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, cứng cây ít đỗ ngã, độ chắc hạt cao, chịu phèn mặn khá: OM 6162, OM 5451, OM 9921, OM 6976, OM 4900, OM 7347…

– Sạ thưa hoặc sạ hàng theo định mức khuyến cáo cho từng nhóm giống lúa.

– Đặc biệt cần áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật theo nguyên tắc quản lý dịch hại (IPM).

2.5. Quản lý và chăm sóc:

2.5.1. Quản lý thức ăn:

– Loại thức ăn: Giai đoạn đầu cho tôm ăn thức ăn viên công nghiệp, có độ đạm từ 25 – 32% .

– Nhìn chung tùy thuộc vào độ đạm, kết quả vụ nuôi mà có hệ số thức ăn phù hợp, thường hệ số thức ăn FCR= 1,1-1,3

– Phương pháp cho ăn: Rải khắp mương nuôi.

– Số lần cho ăn từ 1 – 2 lần/ngày.

– Liều lượng cho ăn (cho 100.000 con giống): Ngày đầu tiên cho ăn 0.8 kg, sau đó tăng dần khoảng 80gam/ngày, tuần thứ 2 là 120gam/ngày, tuần thứ 3 là 200gam/ngày, tuần thứ 4 là 500gam/ngày. Từ tháng thứ hai, liều lượng thức ăn được tính theo trọng lượng tôm (Bảng 1).

Bảng 1: Thức ăn cho tôm theo giai đoạn tăng trưởng

Thời gian nuôi (ngày) Khối lượng bình quân (gam/con) Khẩu phần cho ăn (% khối lượng thân/ngày) Thức ăn cho vào sàn (% khẩu phần ăn/ngày)
30 – 40 2 5.5 1
41 – 50 5 5.2 1.2
51 – 65 10 4.8 1.4
66 – 80 15 4.4 1.6
81 – 95 20 4.0 1.8
96 – 110 25 3.6 2.0
111 – 125 35 3.2 2.2
126 – 140 35 2.8 2.0
141 – 155 45 2.4 1.8
156 – 180 55 1.5 – 2.0 1.6

– Giai đoạn sau có thể sử dụng thức ăn tự chế biến để hạ giá thành. Thành phần thức ăn chế biến có thể sử dụng các nguyên liệu như sau: Trùng quế, cá biển, cám, ruốt, ốc bươu vàng, còng,…(tham khảo bảng 2). Kích cỡ thức ăn tùy thuộc vào kích thước tôm. Thức ăn phải tươi và cho ăn từ từ. Không nên cho tôm ăn thừa làm ô nhiễm môi trường nước.

Bảng 2: Thành phần và tỉ lệ nguyên liệu thức ăn tự chế biến

Nguyên liệu Tỷ lệ pha trộn (%)
Bột cá 20
Bột xương, thịt 10
Cám gạo, mì 15 – 20
Bã rượu (hèm) 2
Bắp 20 – 25
Bã đậu (đậu nành) 15 – 25
Dầu cá 1
Chất kết dính 1

Khi cho tôm ăn cần dựa vào một số yếu tố khác bên cạnh việc ước lượng theo đàn tôm trong ao để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp như:

– Căn cứ vào chất lượng môi trường mương hay những ngày mưa lớn nên giảm lượng thức ăn.

– Kết hợp sàng ăn và rải thành nhiều điểm trong ao để có thể đánh giá đúng thức ăn tôm sử dụng.

Theo dõi tăng trưởng và tình trạng sức khoẻ tôm: do đặc tính của tôm lớn lên là nhờ lột xác và chu kỳ lột xác tuỳ thuộc vào kích cỡ và điều kiện môi trường sống.

2.5.2. Quản lý môi trường:

– Cần duy trì các yếu tố môi trường ao nuôi trong ngưỡng thích hợp

Bảng 3: Quản lý các yếu tố môi trường ao nuôi

Yếu tố Tối ưu Cho phép Chú ý
DO (ppm) > 5 > 3 Quạt nước, sục khí hợp lí
pH 8 ± 0.3 7.0 – 8.7 Dao động trong ngày £0.5
Nhiệt độ (oC) 28 – 31 26 – 33 Độ sâu ao nuôi, quạt nước
Độ kiềm (ppm) 100-120 60 – 180 Tăng: bón CaCO3/ Dolomite
Độ mặn (ppt) 0 – 5 0 – 15 Thay nước giảm từ từ
Độ trong (cm) 30 – 40 30 – 50 Màu nước (mật độ tảo, tăng, giảm/ bón phân)
NH3 (ppm) 0 <0.1 Độ độc phụ thuộc vào pH
H2S (ppm) 0 <0.02 Độ độc phụ thuộc vào pH

– Thay nước: Đối với tôm càng xanh việc thay nước rất quan trọng, cần chủ động và thay nước thường xuyên, lượng nước thay từ 20 – 30% nước trong ruộng nuôi. Khi cấp nước cho ruộng nuôi tôm cần kiểm tra các yếu tố môi trường bên ngoài và ruộng nuôi cho tương đồng.

– Theo dõi và quản lý sức khỏe tôm nuôi: Trong quá trình nuôi cần chú ý theo dõi tôm nuôi trong ruộng nuôi tôm để có biện pháp điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Hàng tuần cần chài tôm để quan sát đường ruột nhằm đánh giá mức độ bắt mồi, những dấu hiệu của bệnh trên tôm (quan sát mang, màu sắc, khối cơ, những biến dạng khác của tôm…), cần theo dõi và dự đoán thời kỳ lột xác của đàn tôm nuôi trong ruộng để có những điều chỉnh về lượng thức ăn và môi trường nước của tôm nuôi…

2.6. Thu hoạch:

Sau thời gian nuôi 3 – 4 tháng, có thể thu tỉa những con tôm đạt kích cỡ thương phẩm. Những cá thể phát triển tốt tiếp tục nuôi để đạt kích cỡ tối ưu và tiến hành thu hoạch toàn bộ.

Tùy thuộc vào điều kiện nuôi và thời gian nuôi mà có kích cỡ thu hoạch phù hợp, thường thì 20-35 con/kg; tỷ lệ sống trung bình 60%; năng suất thu hoạch thường đạt từ 300-500kg/ha.

Đăng bình luận