Tuesday, 23 Apr 2024
Tài liệu kỹ thuật Tin tức

Kỹ thuật sinh sản và ương nuôi cá trê vàng

1/ Kỹ thuật sinh sản

1.1. Lựa chọn cá bố mẹ: Chọn cá cái có bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to thường có màu đỏ nhạt. Cá trê đực thì chọn gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục nhọn và nhỏ, phần nhô ra phía sau rất dài thường có màu đỏ hồng, vào mùa sinh sản có màu hồng nhạt.

Chọn cá bố mẹ sinh sản

1.2 Kích thích sinh sản

Tiêm kích dục tố: Sử dụng kích dục tố là HCG (1 lọ HCG = 10.000 IU). Tiêm 1 liều duy nhất (1,5 – 2 kg cá cái/1 lọ; Cá đực chích bằng 1/3 liều cá cái). Cá rụng trứng sau 12-14 giờ tiêm.

Thụ tinh nhân tạo: bà con cần xác định chính xác thời điểm cá cái rụng trứng để tiến hành vuốt trứng và thụ tinh nhân tạo (Vuốt trứng chảy thành giọt, hạt trứng rời).

+ Vuốt trứng cá cái vào thau, trước khi vuốt trứng cần lau tay và thân cá khô ráo để tránh nước rơi vào thau trứng.

+ Mổ lấy tinh sào cá đực, dùng kéo cắt nhỏ tinh sào, sau đó vắt lấy phần tinh dịch vào trứng, dùng lông gà đảo đều trong thời gian 15 – 30 giây. Tỷ lệ đực: cái là 1:3 hoặc 1:5 (1 cá đực có thể thụ tinh cho 3-5 cá cái), theo kinh nghiệm 300 – 400 g trứng/con đực.

+ Thêm nước muối sinh lý để gia tăng sự tiếp xúc với trứng của tinh trùng. Sau đó rửa trứng bằng nước sạch.

+ Chuyển trứng sang bể ấp.

1.3. Ấp trứng: Trứng sau khi thụ tinh sẽ được khử dính trước khi đưa vào ấp trong bình Weis.

+ Cách khử dính trứng: Hòa tan Tanin ở nồng độ 3g/1 lít nước, đổ dung dịch tanin vào trứng đã thụ tinh và dùng lông gà khuấy đều trong 30 giây. Rửa trứng qua nước sạch nhiều lần và cho trứng vào bình ấp.

+ Cách ấp trứng: bình Weis cần phải được khử trùng sạch trước khi đưa trứng vào ấp. Nguồn nước đưa vào ấp trứng phải là nguồn nước sạch. Mật độ trứng đưa vào bình ấp 100.000 – 200.000 trứng/lít. Trong quá trình ấp cần điều chỉnh lưu lượng nước vào bình Weis để trứng khử dính được đảo đều không bị lắng đọng ở đáy bình.

+ Cá nở sau 18-24 h, ở nhiệt độ 28 – 310C. Tiến hành thu và chuyển cá bột sang bể nước sạch (có sục khí nhẹ). Sau 2-3 ngày chuyển cá sang bể ương.

2/ Kỹ thuật ương giống.

2.1. Cải tạo ao ương

+ Điều kiện ao ương: Ao ương diện tích khoảng 500 – 2000 m2. Độ sâu mực nước từ 1,2 – 1,5 m, bờ bao chắc chắn không rò rỉ.

+ Cải tạo ao: Tát ao, diệt tạp, bón vôi (7-10kg/100m2), phơi đáy ao 2-3 ngày, đưa nước vào ao (qua lưới lọc) mực nước từ 0,8 – 1,2 m

+ Gây nuôi thức ăn tự nhiên: Dùng sản phẩm tạo thức ăn tự nhiên (2 kg Blue Miner 3A + 2 kg cám/1.000 m2) hoặc cá biển xay 10kg/1000 m2 tạt liên tục 3 ngày, tiến hành thả cá sau 2 ngày gây nuôi thức ăn tự nhiên.

2.2. Thả cá bột: Thả cá vào lúc trời mát, thao tác thả nhẹ nhàng tránh sây sát cá. Mật độ thả:  250 – 500 con/m2.

2.3. Chăm sóc và cho ăn

+ Ba ngày đầu: 2kg sữa cá/1.000.000 cá bột/ngày (tùy vào lượng trứng nước trong ao ta điều chỉnh lượng sữa cho phù hợp, cho ăn 4 lần/ngày.

+ Từ ngày 4 đến ngày thứ 10: 4 – 6 kg cá tạp xây nhuyễn + 2kg sữa cá/1 triệu bột/ngày. Cho ăn từ 3 – 4 lần/ngày.

+ Từ ngày 11 trở về sau cho cá ăn thức ăn công nghiêp hàm lượng đạm từ 35-40% + cá biển xay (tùy vào lượng cá lên mặt ta điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp). Bổ sung vitamin C, premix cho cá.

+ Theo dõi hoạt động của cá. Xử lý định kỳ nền đáy ao bằng Zeolite hoặc Yuca theo liều hướng dẫn, trong điều kiện ao ương không thay nước.

 2.4. Thu hoạch: Thao tác đánh bắt phải nhẹ nhàng, dụng cụ phải trơn nhẳn, mắt lưới vợt không được quá thô ráp làm cá bị sây sát, nếu cá giống vận chuyển đi xa cần phải giữ trên bể trước 1 ngày./.

Đăng bình luận